Abstract: | -
Tối ưu hóa quy trình RT-PCR phát hiện vi rút Hanta trên mô phổi chuột,
sử dụng cặp mồi SEO-MF 1936 và SEO-MR 2353; sinh phẩm tách chiết ARN từ
mô ARN RNeasy Lipid Tissue Mini Kit – QIAGEN; sinh phẩm khuếch đại One
step RT-PCR- QIAGEN với nhiệt độ bắt cặp 52oC, 35 chu kỳ, thời gian kéo
dài là 1 phút. Kỹ thuật có độ đặc hiệu cao với giới hạn phát hiện
1x103 copy/phản ứng.
- Tỷ lệ chuột nhiễm vi rút Hanta tại một số điểm nghiên cứu trên địa bàn
Hà Nội là 3,13%, toàn bộ chuột nhiễm vi rút Hanta thuộc loài Rattus
novergicus. Xác định được hai chủng vi rút Hanta phân lập được trong năm
2015, 2016 đều thuộc loài vi rút SEOV.
- Xác định có ít nhất 2 nhóm vi rút Hanta đang lưu hành tại Hà Nội,
chủng phân lập năm 2015 nằm chung nhóm với các vi rút lưu hành trước đó
tại Việt Nam trong khi đó chủng phân lập năm 2016 nằm chung nhóm với các
chủng lưu hành tại Trung Quốc.
- Phân tích đặc điểm phân tử 02 chủng vi rút Hanta phân lập năm 2015,
2016: xuất hiện các đột biến axít amin đặc trưng ở chủng phân lập 2015
và 2016 tương ứng là I20V và K53R so với chủng SEOV, các chủng lưu hành
tại Việt Nam trước đó và một số nước lân cận như Trung Quốc, Nhật Bản,
Indonesia, Hàn Quốc |
Nhận xét
Đăng nhận xét